Nguyên lý hoạt động và hướng dẫn sử dụng máy phát điện an toàn
01/07/2020Máy phát điện là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng. Nguồn cơ năng sơ cấp có thể là các động cơ tua bin hơi, tua bin nước, động cơ đốt trong, tua bin gió hoặc các nguồn cơ năng khác. Máy phát điện thực hiện ba chức năng: phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp. Hiện nay trên thị trường đang phổ biến hai loại máy phát điện chạy xăng và máy phát điện chạy dầu.
Cấu tạo chính của máy phát điện
- Động cơ
- Đầu phát
- Hệ thống nhiên liệu
- Ổn áp
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống xả
- Bộ nạp ắc-quy
- Control Panel hay thiết bị điều khiển
Nguyên lý hoạt động
1. Động cơ
Là nguồn năng lượng cơ học đầu vào của máy phát điện. Nguồn nhiên liệu của máy phát điện thường là Diesel, xăng, Propan (ở dạng lỏng và dạng khí) hoặc là khí thiên nhiên. Đối với động cơ nhỏ thường hoạt động bằng xăng trong khi động cơ lớn hơn chạy bằng dầu Diesel, Propan lỏng hoặc khí tự nhiên. Ngoài ra thì có một số máy dùng nguồn nhiên liệu kép là nhiên liệu Diesel và khí đốt.
2. Đầu phát
Bao gồm một tập hợp các bộ phận tĩnh và các thành phần có thể di chuyển được, có chức năng sản xuất điện từ nhiên liệu cơ học được cung cấp. Các phần làm việc với nhau tạo ra chuyển động tương đối giữa từ và điện, do đó tạo ra điện.
- Stata/phần cảm: là thành phần không thể di chuyển, gồm một tập hợp các dây dẫn điện quấn lại thành dạng cuộn trên một lõi sắt.
- Rato/phần ứng: là thành phần chuyển động tạo ra từ trường quay.
3. Hệ thống nhiên liệu có những tính năng thông dụng dưới đây
Ống nổi từ bồn chứa nhiên liệu đến động cơ: là dòng cung cấp hướng dẫn nhiên liệu và ra động cơ.
Ống thông gió bình nhiên liệu: các bồn chứa nhiên liệu có một đường ống thông gió để ngăn chặn sự gia tăng áp lực hoặc chân không trong quá trình bơm và hệ thống thoát nước của bể chứa. Khi nạp đầy bình nhiên liệu sẽ đảm bảo sự tiếp xúc khô giữa vòi phun phụ và bể nhiên liệu để ngăn ngừa tia lửa có thể gây hỏa hoạn.
Kết nối tràn từ bồn chứa nhiên liệu đến các đường ống cống: việc làm này sẽ hạn chế nhiên liệu không làm đổ chất lỏng lên máy phát điện khi bị tràn trong quá trình bơm.
Bơm nhiên liệu: nhiên liệu sẽ được chuyển từ bể chứa chính vào các bể chứa trong ngày.
Bình lọc nhiên liệu, tách nước và vật lạ trong nhiên liệu lỏng để bảo vệ các thành phần khác trong nhiên liệu tổng hợp.
Kim phun: phun chất lỏng dưới dạng phun sương bằng đốt động cơ.
4. Ổn áp
Ổn áp là bộ phận quy định điện áp đầu ra của máy phát điện.
5. Hệ thống làm mát
Liên tục sử dụng hệ thống làm lạnh có thể làm nóng các thành phần khác nhau của máy phát điện. Máy cần thiết có một hệ thống làm mát và thông gió thu hồi nhiệt sinh ra trong quá trình.
6. Hệ thống xả
Tác dụng: xử lý khí thải thoát ra từ máy phát điện. Ống xả thường được làm bằng gang, sắt rèn hoặc thép. Ống xả thường gắn liền với động cơ bằng cách sử dụng kết nối linh hoạt để giảm thiểu rung động và ngăn ngừa thiệt hại cho hệ thống ống xả của máy phát điện. Các ống xả thông ra ngoài trời và dẫn đi từ cửa ra vào, cửa sổ và những lối khác. Hệ thống ống xả của máy phát điện không kết nối với bất kỳ thiết bị khác.
7. Hệ thống bôi trơn
Có tác dụng giúp động cơ hoạt động bền và êm suốt một thời gian dài. Động cơ của máy phát điện được bôi trơn bằng dầu được lưu trữ trong một máy bơm. Cần kiểm tra mức dầu bôi trơn sau khi máy hoạt động 8h, kiểm tra ngăn ngừa rò rỉ chất bôi trơn
Hướng dẫn sử dụng máy phát điện đúng cách
1. Kiểm tra tổng thể trước khi sử dụng
- Kiểm tra dầu nhớt (bằng thước thăm dầu, dầu phải luôn ở mức tối đa) xem có đủ không, nếu thiếu phải bổ sung, tránh tình trạng thiếu nhớt dẫn đến bó biên.
- Kiểm tra nước làm mát (bằng két nước, nước phải luôn đầy) xem có đủ không, nếu thiếu phải đổ bổ sung, tránh tình trạng thiếu nước dẫn đến nóng máy, bó Piston.
- Kiểm tra dây Curoa xem có trùng không, nếu trùng phải tăng.
- Kiểm tra đầu bọc ắc quy xem có chặt không, nếu lỏng phải siết lại, tránh tình trạng mô ve nổ bình ắc quy, chập cháy máy.
- Kiểm tra nước Acid trong bình ắc quy xem có đủ không, nếu thiếu phải đổ bổ sung.
- Kiểm tra cầu đấu ra phụ tải xem có lỏng không, nếu lỏng phải siết lại, tránh tình trạng để lỏng dẫn đến mô ve chập điện, cháy máy.
2. Nổ máy
- Cho máy nổ khoảng 03 phút. Sau khi máy nổ phải thường xuyên đi kiểm tra vòng quanh máy xem có bị rò rỉ dầu, nước ở đâu không, nếu thấy rò rỉ phải khắc phục ngay.
- Kiểm tra nhiệt độ nước xem có ở mức an toàn không (70-90 độ)
- Kiểm tra máy xem có tiếng nổ khác lạ không, nếu có khắc phục.
- Kiểm tra áp suất dầu nhớt có ở mức an toàn không? (mức an toàn từ 2,5 kg đến 6 kg).
- Kiểm tra xem điện áp có đủ không (từ 380V đến 400V)
- Kiểm tra tần số xem có đủ không? (từ 50Hz đến 52Hz)
- Nếu áp suất, điện áp, tần số không đủ phải chỉnh cho đủ.
- Kiểm tra nạp ắc quy xem có nạp không.
- Nếu tất cả các thông số kỹ thuật trên đã đảm bảo an toàn thì đóng Aptomat ra phụ tải.
Chú ý: yêu cầu đóng tải phải đóng từ tải lớn xuống tải nhỏ. Tuyệt đối không để máy chạy quá tải dẫn đến gãy trục cơ, máy nóng bó piston… Khi máy đã làm việc phải thường xuyên đi vòng quanh máy kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy, kiểm tra áp suất dầu, nhiệt độ nước và các đồng hồ V, Hz, A.
3. Tắt máy
Cắt hết các phụ tải, cắt Aptomat, tắt máy.
Bảo dưỡng máy
- Phải vệ sinh công nghiệp trước và sau mỗi ca máy làm.
- Phải chuẩn bị thiết bị phòng chống cháy nổ, đề phòng xảy ra sự cố.
- Đề nghị những ai không có nhiệm vụ không được tự ý điều chỉnh thông số kỹ thuật của máy.
- Sau 200 giờ chạy máy phải thay dầu nhớt, lọc dầu và lọc nhớt.
- Vệ sinh bình chứa nhiên liệu dầu Diesel
- Dầu bôi trơn dùng cho động cơ diesel có tăng áp.
- Trong trường hợp môi trường nhiều bụi bẩn, thì sau 200 giờ phải thay bầu lọc gió.
Hy vọng bài viết trên đây là những thông tin hữu ích giúp bạn có thể nắm rõ hơn về dòng máy phát điện.
Quý khách hãy truy cập https://mayphatdien24h.vn/ hoặc gọi đến SDT: 0986.838.090 để được tư vấn sản phẩm phù hợp nhất.